Mitsubishi Xpander 2021

Từ 555 triệu

Giá bán 555 triệu – 670 triệu
Kiểu dáng Crossover
Động cơ 1499 cc
Hộp sốTự động / Số sàn
Số ghế 7 chỗ
Dẫn động2WD
Nhiên liệuXăng
L/100 Km 6,9
Xy lanh 4 xy lanh
Mã lực 76,5 kW
Chiều dài cơ sở 2775 mm
Dung tích nhiên liệu 45 L
Chi tiết động cơ76.5 kW, 1499 cc
Tỉnh / ThànhGiá lăn bánh
Hà Nội Từ 652 triệu đồng
Tp Hồ Chí Minh Từ 632 triệu đồng
Đà Nẵng Từ 622 triệu đồng
Nha Trang Từ 622 triệu đồng
Bình Dương Từ 622 triệu đồng
Đồng Nai Từ 622 triệu đồng
Quảng Ninh Từ 633 triệu đồng
Các tỉnh khác Từ 622 triệu đồng

Đánh giá xe Mitsubishi Xpander 2021

Xpander đã được chứng nhận là một câu chuyện thành công của hãng xe Mitsubishi. Lý do cho sự thành công này là rất nhiều. Đầu tiên phải kể đến thiết kế tương lai bóng bẩy của phần đầu xe với đèn pha LED kiểu dáng đẹp và lưới tản nhiệt lớn, khiến nó trở thành một trong những chiếc MPV đẹp nhất trên thị trường.

Khá nhiều mẫu MPV mới đều muốn trông giống SUV hơn. Xpander cũng không ngoại lệ. Nó đẹp mắt ra khỏi hỗn hợp SUV-MPV. Mặt trước rõ ràng là kéo vẻ ngoài tốt nhất cho Xpander.

Để trả lời câu hỏi đang gặm nhấm trong tâm trí bạn – đèn pha chính là hình khối vuông sáng bóng khổng lồ trong cản. Lưới tản nhiệt Shield hình chữ X đặc trưng kết hợp hoàn hảo với đèn LED DRLs kiểu dáng đẹp và cắt tạo hình dáng rất năng động và sắc nét. Vị trí cao của DRLs kết hợp với khoảng sáng gầm cao 205 mm và sân đỗ tạo nên một diện mạo giống như một chiếc SUV.

Xpander cũng mang lại sự tự tin hơn khi vượt qua các địa hình gồ ghề. Phần hông xe được đặc trưng bởi hai đường gân nổi trên thân xe, chắn bùn loe và các trụ sơn đen. Có hợp kim 5 chấu kép sang trọng 15 ”hoặc 16” đi kèm lốp 205/55, tùy thuộc vào biến thể. Cửa sổ phía sau gấp khúc có điểm nhấn nhỏ riêng, kết nối nó với phía sau.

Mặt sau, so sánh, là khá thuần thục. Có đèn hậu gắn trụ tạo hình chữ L khi sáng lên. Các đường cơ thể ở phía sau cho nó một biểu cảm cau mày. Trên nóc xe có cánh lướt gió nhỏ tích hợp đèn báo phanh trên cao. Với kích thước 4475 (L) X 1750 (W) X 1700 (H) mm, nó lớn hơn một chút so với Toyota Rush.

Sau đó là nội thất đủ chỗ cho 7 người và hành lý của họ. Các cấp độ trang bị cũng là hàng đầu với tất cả ngoại trừ trang trí cơ sở có màn hình cảm ứng 7 inch thông tin giải trí và 6 loa. Các biến thể cao cấp nhất được trang bị các tính năng an toàn tiên tiến như kiểm soát ổn định chủ động, kiểm soát lực kéo và hỗ trợ khởi hành ngang dốc với ABS tiêu chuẩn và EBD.

Động cơ giống nhau trên 4 biến thể. Đó là động cơ 1.5L DOHC MIVEC 4 xi-lanh thẳng hàng cho công suất 105 mã lực và mô-men xoắn 141 Nm. Ngoài mô hình cơ sở với hộp số tay 5 cấp, phần còn lại đi kèm hộp số tự động 4 cấp. Giá Xpander bắt đầu từ 550 triệu đồng cho bản 1.5 MT cơ sở và lên đến 670 triệu đồng cho bản Cross hàng đầu.

Tất cả các biến thể đều được trang bị động cơ 1.5L MIVEC DOHC 4 xi-lanh thẳng hàng 16 van phun nhiên liệu tạo ra công suất tối đa 105 mã lực tại 6.000 vòng / phút và mô-men xoắn cực đại 141 Nm tại 4000 vòng / phút. Động cơ mạnh mẽ và không bao giờ cảm thấy ít năng lượng. Có nghĩa là để chở 7 người và hành lý của họ, động cơ của Xpander kéo mạnh lên 140 km / h. Hộp số có hai lựa chọn là số tay 5 cấp hoặc số tự động 4 cấp. Mức độ ồn và rung rất dễ chịu bên trong cabin. Lái xe tới phía trước không giống như các đối thủ cạnh tranh của nó như Toyota Rush, nhưng nó vẫn sẽ khá dễ dàng khi lái xe trong khu vực đô thị. Bán kính quay vòng cũng ở mức khá là 5,2m.

Nếu bạn đang có ý định mua xe xpander, chúng tôi khuyên bạn nên kiểm tra so sánh Mitsubishi Xpander và Xpander Cross, Toyota Rush trước khi đưa ra quyết định.

Ngoại thất Mitsubishi Xpander

Xpander tuân thủ thiết kế Dynamic Shield, cũng được áp dụng cho Pajero Sport. Trong Xpander, thứ nổi trội nhất trên phần đầu xe, ánh sáng chính mở rộng ra giữa, như thể nhấn vào lưới tản nhiệt. Để biết thông tin, đèn chính nằm ở phía dưới, không phải phía trên. Các đèn phía trên có chức năng như đèn LED (Đèn chạy ban ngày).

Nói lưới tản nhiệt, nhìn thấy hình thành một hình chữ X và cách nhau bởi một thanh cản. Lưới tản nhiệt phía dưới có vẻ nhiều chức năng hơn, bởi vì Xpander 2021 có khoang lớn hơn và rộng hơn. Trong biến thể cuối cùng, lưới tản nhiệt này được mạ crôm.

Ở bên hông, bánh xe hợp kim với màu sắc hiện đại, đánh bóng màu đen và bạc. Kích thước là 15 inch và 16 inch, tùy thuộc vào biến thể. Trong khi đèn phía sau, được thiết kế hình chữ L kéo dài sang bên hông và cửa cốp.

Cửa cốp có cánh lướt gió ở phía trên, khẳng định ấn tượng thể thao của Xpander. Nhấn mạnh ấn tượng cũng được trình bày bởi một loại airdam ở phía trước dưới cùng. Rõ ràng, phụ kiện này cũng có chức năng như một vỏ bọc để bảo vệ đáy máy.

Thành thật mà nói, chúng tôi gặp khó khăn trong việc tìm ra sai sót trong thiết kế của chiếc xe này. Thị trường MPV thấp chắc chắn sẽ phản ứng khác nhau. Nhưng đa số sẽ đồng ý, thiết kế của Xpander cung cấp một cái gì đó mới cho mẫu MPV 7 chỗ này.

Khoảng sáng gầm xe của chiếc xe này cao (205 mm). Vì vậy, nếu bạn nghĩ rằng chiếc xe sẽ ham chơi. Nhưng các kỹ sư của Mitsubishi cũng không chỉ tạo ra những chiếc xe gầm cao. Hệ thống treo đã được bố trí theo cách sao cho chiếc xe vẫn ổn định, mặc dù hành khách bên trong cảm thấy hiệu ứng không ổn định. Vì vậy, không cần phải lo lắng chiếc xe sẽ ‘tràn’ khi điều động. Một điều nữa, chiếc xe này cũng được trang bị các thiết bị phụ trợ ổn định trong các biến thể Sport và Ultimate.

Nội thất Mitsubishi Xpander 2021

Nội thất thực hiện một công việc đủ để không trông quá rẻ trong khi vẫn giữ chi phí thấp. Chất dẻo rất nhiều nhưng chúng mang lại cảm giác chắc chắn cũng như thiết bị đóng cắt.

Bảng điều khiển trung tâm có hệ thống thông tin giải trí màn hình cảm ứng 7 inch độ phân giải cao lớn, kết nối với hệ thống 2 DIN 6 loa. Điều này đi kèm với tất cả các tùy chọn kết nối thông thường bao gồm Bluetooth, định vị GPS và Easy Link cho kết nối điện thoại thông minh.

Điều hòa không khí có các nút bấm vật lý ngay bên dưới màn hình thông tin giải trí. Vô lăng có thể điều chỉnh hoàn toàn có các nút điều khiển âm thanh và điều khiển hành trình.

Vị trí lái xe cao và tầm nhìn ra bên ngoài rất tuyệt. Nhưng hàng ghế sau mới được chú ý đặc biệt, nhờ nguyên tắc omotenashi của Mitsubishi. Có nghĩa là “lòng hiếu khách”, nó nhấn mạnh vào việc cung cấp sự thoải mái cho tất cả hành khách.

Hàng ghế thứ hai có thể trượt để tạo thêm chỗ để chân. Chúng cũng đổ về phía trước để dễ dàng tiếp cận hàng ghế thứ ba. Hàng ghế thứ hai còn có tựa tay lớn, có thể gập vào tựa lưng khi không sử dụng. Cả hai hàng ghế sau đều có ổ cắm điện 12V và lỗ thông hơi AC gắn trên nóc xe. Hơn hết là không gian chứa hàng hóa bên trong.

Xpander là chiếc đầu tiên trong phân khúc có sàn để hành lý phẳng. Cả hàng thứ ba và thứ hai đều có thể gập phẳng để tạo ra 1630L không gian. Ngay cả khi hàng thứ ba trở lên, không gian lưu trữ vẫn còn dồi dào. Có rất nhiều túi lưu trữ nhỏ cũng được giấu đi.

Với cabin dài 2840 mm, Xpander là chiếc MPV lý tưởng cho 4 đến 7 người ngồi. Cả hai hàng ghế sau đều có ổ cắm điện 12V và lỗ thông hơi AC gắn trên nóc xe. Hơn hết là không gian chứa hàng hóa bên trong. Xpander là chiếc đầu tiên trong phân khúc có sàn để hành lý phẳng. Cả hàng thứ ba và thứ hai đều có thể gập phẳng để tạo ra 1630L không gian. Ngay cả khi hàng thứ ba trở lên, không gian lưu trữ vẫn còn rất rộng.

Động cơ

Như đã nêu trước đó, hệ thống truyền động Xpander tập trung vào động cơ xăng 4 xi lanh 1,5 lít. Với công nghệ MIVEC để điều chỉnh đánh lửa để mức tiêu thụ nhiên liệu hiệu quả hơn, Xpander có vẻ khá hứa hẹn. Kết quả đầu ra 105 ps với mô-men xoắn 141 Nm.

Đối với kích thước của MPV thấp, lượng đầu ra khá chấp nhận được. Không quá lớn và không quá nhỏ. Nhưng trong số các đối thủ của nó, Xpander là thấp nhất. Avanza 1,5 động cơ có sức mạnh lên tới 107 ps. Mobilio thậm chí còn lớn hơn, 110 ps, ​​với cùng công suất động cơ.

An toàn trên Xpander 2021

Mitsubishi Xpander được xếp hạng an toàn ASEAN NCAP 4 sao nhờ cấu tạo thân xe nguyên khối RISE (Reinforced Impact Safety Evolution) độc quyền của Mitsubishi. Có ABS với EBD cùng với hệ thống tín hiệu dừng Khẩn cấp nhấp nháy đèn báo nguy hiểm khi phanh gấp. Biến thể Xpander Cross cao nhất cũng được bổ sung hỗ trợ khởi hành ngang dốc, kiểm soát lực kéo và hỗ trợ ổn định xe. Có túi khí cho người lái và hành khách phía trước. Phanh là đĩa thông gió 15 inch ở phía trước và trống 9 inch ở phía sau. ISOFIX cũng là tiêu chuẩn. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng cả Honda BR-V và Toyota Rush đều có xếp hạng 5 sao ASEAN NCAP.  

Pin It on Pinterest

Scroll to Top

ĐĂNG KÝ LÁI THỬ